Giá quặng niken thay đổi tùy theo nguồn cung và cầu trên toàn thế giới hiện nay giá niken đã tăng rất nhiều so với năm ngoái.
Indonesia hiện là quốc gia có trữ lượng quặng niken lớn nhất thế giới. Việc quốc gia này cấm xuất khẩu quặng niken thô ra thị trường ngoài nước với mục đích gia tăng doanh thu xuất khẩu với các sản phẩm quặng đã xử lý hoặc tinh chế.
Quyết định này yêu cầu các công ty khai thác trong nước phải sớm bắt đầu xử lý kim loại thô trước khi xuất khẩu ra nước ngoài. Việc này được kỳ vọng sẽ giúp Indonesia giải quyết tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai đang ngày càng gia tăng – nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á đang đối mặt với tình trạng cầu vượt cung trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào suy thoái.
Xem thêm:
Niken là một kim loại màu trắng bạc, bề mặt bóng láng. Niken nằm trong nhóm sắt từ. Đặc tính cơ học: cứng, dễ dát mỏng và dễ uốn, dễ kéo sợi. Trong tự nhiên, niken xuất hiện ở dạng hợp chất với lưu huỳnh trong khoáng chất millerit, với asen trong khoáng chất niccolit và với asen cùng lưu huỳnh trong quặng niken.
Niken là gì?
Nội dung chính:
Niken là một nguyên tố hóa học kim loại, số thứ tự trong bảng tuần hoàn hóa học là 28 và ký hiệu là Ni.
Trong tự nhiên, niken thường xuất hiện ở dạng hợp chất cùng với lưu huỳnh trong khoáng chất millerit, cùng với asen trong khoáng chất niccolit, và với asen cùng lưu huỳnh trong quặng niken. Ở điều kiện bình thường, nó ổn định trong không khí và trơ với ôxi nên thường được sử dụng để làm tiền xu nhỏ, bảng kim loại, đồng thau, v.v.., cho các thiết bị hóa học, và trong một số hợp kim, như bạc Đức (German silver).
Niken là một kim loại màu trắng bạc, bề mặt bóng và láng. Niken nằm trong nhóm sắt từ. Đặc tính cơ học của chúng: cứng, dễ dát mỏng, dễ uốn, dễ kéo sợi.
Niken là một trong năm nguyên tố sắt từ. Số ôxi hóa phổ biến của niken là +2, mặc dù 0, +1 và +3 của phức niken cũng đã được thấy.
Niken có từ tính, và chúng thường được dùng chung với cô ban, cả hai đều được tìm thấy trong sắt từ sao băng. Nó là thành phần chủ yếu có giá trị cho hợp kim mà nó tạo nên.
Lịch sử của Niken
Niken đã được dùng từ rất lâu, có thể là từ năm 3500 trước Công nguyên. Đồng lấy từ Syria có chứa niken đến 2%. Hơn nữa, có nhiều bản thảo ở Trung Quốc nói rằng “đồng trắng” đã được dùng tại phương Đông từ năm 1700 đến 1400 trước Công nguyên. Loại đồng trắng Paktong này được xuất khẩu sang Anh vào đầu thế kỷ XVII, nhưng lượng niken trong hợp kim này không được phát hiện tận cho đến năm 1822.
Quặng này hiện tại gọi là niccolit, một loại arsenide niken. Năm 1751, Baron Axel Frederik Cronstedt cố gắng tách đồng từ kupfernickel, nhưng chỉ thu được một kim loại màu trắng mà ông gọi là niken. Tiền xu đầu tiên bằng niken nguyên chất được tạo ra vào năm 1881 ở Thụy Sĩ.
Vào thời kỳ Đức trung cổ, khoáng vật màu đỏ được tìm thấy trong Erzgebirge giống như quặng đồng. Tuy nhiên, khi người thợ mỏ không thể tách ra được bất kỳ loại đồng nào từ chúng, thì họ đổ lỗi cho một yêu tinh hay phá hoại trong thần thoại Đức. Họ gọi quặng này là Kupfernickel. Trong tiếng Đức Kupfer có nghĩa là đồng.
Vài nét về Niken
Khoảng 65% niken tiêu thụ ở phương Tây được dùng để làm thép không rỉ. 12% dùng làm “siêu hợp kim”. 23% còn lại dùng trong luyện thép, pin sạc, chất xúc tác và các hóa chất khác, đúc tiền, sản phẩm đúc, và bảng kim loại. Tiêu thụ lớn nhất niken là Nhật Bản, tiêu thụ 169.600 tấn mỗi năm (2005).
Ứng dụng của niken
Các ứng dụng của niken bao gồm:
- Thép không rỉ và các hợp kim chống ăn mòn.
- Hợp kim Alnico dùng chế tạo nam châm.
- Hợp kim NiFe – Permalloy được dùng làm vật liệu từ mềm.
- Kim loại Monel là hợp kim đồng-niken chống ăn mòn tốt, được dùng để làm chân vịt cho thuyền và máy bơm trong công nghiệp hóa chất.
- Dùng làm pin sạc, như pin niken kim loại hiđrua (NiMH) và pin niken-cadmi (NiCd).
- Chế tạo tiền xu.
- Được dùng làm điện cực.
- Dùng trong nồi nấu hóa chất bằng kim loại ở phòng thí nghiệm.
- Dùng làm chất xúc tác cho quá trình hiđrô hóa (no hóa) dầu thực vật.
Tách và tinh chế Niken
Niken có thể chế tạo bằng phương pháp luyện kim. Các quặng chứa ôxít hay hiđrôxit được tách bằng phương pháp thủy luyện, và quặng giàu sulfua được tách bằng phương pháp nhiệt luyện hoặc thủy luyện. Quặng giàu sulfua được tạo ra bằng cách áp dụng quy trình tuyển quặng.
Tách niken từ quặng của chúng thuận lợi trong việc nung và giảm việc xử lý đạt hiệu suất cao với độ tinh khiết trên 95%. Quá trình tinh chế cuối cùng đạt được độ tinh khiết 99,99% diễn ra bởi sự phản ứng giữa niken và cacbon mônôxít để tạo thành niken cacbonyl. Khí này được đưa vào một bình lớn với nhiệt độ cao. Niken cacbonyl sẽ tách ra và đựng vào trong các quả cầu niken. Việc tổng hợp cacbon mônôxít được tái tạo qua quá trình này.
Nước sản xuất niken lớn nhất là Nga tách 267.000 tấn niken mỗi năm. Úc và Canada đứng thứ hai và ba, tạo ra 207 và 189,3 ngàn tấn mỗi năm.
Vai trò quan trọng của Niken đối với thép không gỉ
Một trong những ứng dụng phổ biến nhất của niken là tham gia như một thành phần quan trọng để sản xuất thép không gỉ, đặc biệt là thép không gỉ Austenitic. Cũng như crom, niken đóng vai trò quan trọng và là nguyên tố không thể thiếu để cấu thành nên những đặc tính nổi trội của thép không gỉ mà ta biết như ngày nay.
Niken giúp tạo ra bề mặt bóng, láng đẹp cho thép không gỉ. Các tính chất cơ lý hóa của thép càng được ổn định và bền theo thời gian nhờ sự có mặt của niken. Ngoài ra, đây còn là yếu tố giúp nâng cao khả năng chống oxy hóa của thép nhờ vào tính trơ của nó với oxy. Vì thế, thép không gỉ không dễ bị ăn mòn bởi môi trường tác động.
Trong thép không gỉ, tùy từng mác thép, tỉ lệ niken sẽ khác nhau. Phần trăm niken càng cao thì độ bền của nó càng lớn. Có thể nói, những đặc điểm tuyệt vời mà thép không gỉ đem đến cho đời sống chúng ta hiện nay không thể không có sự đóng góp to lớn của niken. Do đó, Niken đóng vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp sản xuất thép không gỉ.
Niken có độc không?
Đối với sức khỏe con người, niken là một kim loại có 2 mặt. Như chúng ta đã biết, trong một số thực phẩm mà chúng ta ăn hàng ngày, một lượng nhỏ niken đóng vai trò cần thiết trong cơ thể của ta. Chúng tham gia vào quá trình trao đổi chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein, góp phần tạo ra các lipid, hormone quan trọng. Niken có thể được tìm thấy một lượng nhỏ trong các loại hạt, đậu, chocolate…Tuy nhiên, nếu dung nạp hoặc tiếp xúc với một lượng niken quá lớn sẽ dẫn đến ngộ độc niken. Triệu chứng dị ứng niken ta thường thấy khi đeo đồ trang sức giả, nút, phụ kiện quần áo hoặc tiếp xúc niken qua da. Thường triệu chứng sẽ xuất hiện như viêm da tiếp xúc, phát ban tại chỗ, ngứa… Ngộ độc niken nặng hơn có thể gây ra các tổn thương đến cả thận, gan, phổi.
Các hợp kim của Niken
- Hợp kim Niken-Crom: Các mác của hợp kim này là 600, 601, 625… Với hàm lượng niken >50%, chúng có độ chống ăn mòn tốt cũng như độ chịu nhiệt và chịu lực tốt.
- Hợp kim Niken-sắt-crom: Các mác của hợp kim thường thấy là 800H, 800HT. Hợp kim này có hàm lượng niken nhỏ hơn 50%, vì thế các đặc điểm như sự chống oxy hoá, độ chịu nhiệt, chịu lực cũng nằm ở mức trung bình.
- Hợp kim Niken-đồng: Ngoài hai nguyên tố này, còn có 1 ít hàm lượng sắt, silicon, Magie và caron. Tỉ lệ niken tồn tại trong hợp kim lên đến 70%. Đây là loại hợp kim được sử dụng ở những môi trường khắc nghiệt, môi trường nước biển hay môi trường tiếp xúc với hóa chất và thí nghiệm vì mức độ chống oxy hóa của nó rất cao. Các mác hợp kim phổ biến là 401, 404, 405…
Quá trình mạ niken
Mạ niken là phủ một lớp ni ken lên bề mặt các kim loại như sắt thép nhằm giúp cho bề mặt đẹp hơn sáng bóng hơn, sạch sẽ hơn, chống oxy hoá và tăng giá trị sản phẩm hơn. Có nhiều phương pháp để mạ niken như mạ bóng, mạ mờ, mạ niken-crome, mạ niken hóa học. Trước giai đoạn mạ, người ta còn phải tiến hành làm sạch và nhẵn bề mặt kim loại, rửa bằng dầu và điện hoá một cách công phu. Sau đó mới có thể bắt đầu mạ niken đạt chất lượng. Mạ niken được ứng dụng nhiều trong các ngành trang sức, phụ kiện may mặc, trang trí, giá, kệ… nhằm tiết kiệm giá thành nguyên vật liệu và còn giúp sản phẩm tốt, bền và thẩm mỹ hơn.